Công dụng thuốc Zaverucin

Công dụng thuốc Zaverucin

Zaverucin là thuốc gì? Zaverucin thuộc nhóm thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch cơ thể. Thuốc được sử dụng trong điều trị bệnh bạch cầu thể tủy cấp ở người lớn và dùng trong điều trị bệnh bạch cầu thể lympho cấp ở trẻ em.

1. Thuốc Zaverucin có tác dụng gì?

Zaverucin chứa hoạt chất chính là Idarubicin hydrochlorid kết hợp tá dược latose monohydrat. Zaverucin sở hữu tác dụng hóa trị liệu chống ung thư, ức chế sự tổng hợp của acid nucleic, chống lại sự phân bào, từ đó làm ngừng hoặc làm chậm giai đoạn phát triển của các tế bào ung thư có trong cơ thể. Zaverucin là một tác nhân hiệu quả để kiểm soát bệnh bạch cầu thể tủy cấp tính, bệnh bạch cầu nguyên bào lympho cấp tính, u lympho, ung thư vú và một số khối u khác.

Theo khuyến cáo, thuốc Zaverucin được chỉ định trong những trường hợp sau:

  • Điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính (AML) ở những bệnh nhân không được điều trị và bệnh nhân tái phát hoặc khó chữa và bạch cầu nguyên bào lympho cấp tính tái phát (ALL) ở người lớn.
  • Liệu pháp điều trị đầu tiên của bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính (AML), có thể kết hợp với thuốc cytarabine để điều trị cảm ứng làm thuyên giảm bệnh và bệnh bạch cầu nguyên bào lympho cấp tính tái phát (ALL) ở trẻ em.

2. Liều lượng và cách sử dụng của thuốc Zaverucin

2.1. Cách sử dụng thuốc Zaverucin

Zaverucin được bào chế dưới dạng lọ thuốc bột đông khô pha tiêm và chỉ dùng theo sự kê đơn của thầy thuốc. Do đó, người bệnh không được tự ý pha thuốc, tiêm truyền thuốc tại nhà mà phải đến cơ sở y tế để bác sĩ thăm khám và được y bác sỹ thực hiện y lệnh thuốc. Nếu cần thêm thông tin về thuốc xin liên hệ bác sĩ chuyên khoa.

Khi người bệnh được tiêm, truyền thuốc Zaverucin, nếu thuốc bị chệch ra ngoài mạch máu, dừng việc tiêm, truyền, chườm đá ngay vị trí thoát mạch trong 30-60 phút, bỏ ra rồi chườm lại sau mỗi 15 phút. Chườm đá sẽ giúp giảm triệu chứng phồng rộp. Tuyệt đối không được dùng dung dịch natri bicarbonat hoặc chườm nóng vì có thể gây tổn hại mô tại chỗ.

2.2. Liều dùng của thuốc Zaverucin

Liều dùng của thuốc Zaverucin được tính dựa trên diện tích bề mặt cơ thể (mg/m2) để sử dụng đường tĩnh mạch.

  • Đối với người lớn mắc bệnh bạch cầu cấp thể tủy: Dùng liều 12mg/m2/ngày, trong 3 ngày, tiêm tĩnh mạch chậm (10-15 phút), dùng phối hợp với Cytosin arabinosid. Hoặc dùng liều 8mg/m2/ngày, trong 5 ngày, tiêm tĩnh mạch chậm (10-15 phút), dùng đơn liều hoặc phối hợp thuốc.
  • Trẻ em mắc bệnh bạch cầu cấp tính không phải lympho bào (AML) hoặc bệnh bạch cầu lymphocytic cấp tính: Dùng liều 10-12mg/m2 diện tích cơ thể, 1 lần mỗi ngày, dùng trong 3 ngày, cứ 3 tuần nhắc lại một lần.
  • Điều chỉnh liều thuốc đối với bệnh nhân suy gan, suy thận.

3. Tác dụng không mong muốn của thuốc Zaverucin

Điều trị bằng Zaverucin rất hay gây các tác dụng không mong muốn. Có một số tác dụng không mong muốn rất nặng đến nỗi cần phải theo dõi người bệnh chặt chẽ trong và sau khi điều trị. Dưới đây là những tác dụng không mong muốn thường gặp:

  • Hệ tim mạch: Suy tim nặng, loạn nhịp cấp nặng hoặc bệnh cơ tim có thể đe dọa tính mạng người bệnh. Độc với tim có thể xuất hiện trong quá trình điều trị hoặc một vài tuần sau khi đã ngừng điều trị.
  • Toàn thân: Nguy cơ nhiễm khuẩn có thể rất nặng và đôi khi dẫn đến tử vong khi điều trị Zaverucin đơn độc hoặc khi phối hợp với cytosin arabinosid.
  • Hệ thần kinh: Đau đầu, co giật, bệnh thần kinh ngoại vi.
  • Hệ tiêu hóa: Viêm niêm mạc miệng thường xuất hiện trong vòng 3-10 ngày sau khi bắt đầu điều trị, buồn nôn, nôn, tiêu chảy. Trên Gan: tăng men gan.
  • Trên da: Rụng tóc, ban đỏ, mày đay, tại chỗ tiêm truyền có thể có dải ban đỏ, rộp da, hoại tử da.
  • Máu: Ức chế tủy xương, suy giảm tủy xương, thiếu máu, chảy máu, giảm bạch cầu (thấp nhất từ 8-29 ngày).

Nếu gặp phải bất kì tác dụng không mong muốn nào trên đây trong và sau quá trình điều trị, người bệnh cần phải thông báo ngay cho bác sĩ chuyên khoa để xử trí kịp thời.

4. Chống chỉ định của thuốc Zaverucin

Thuốc Zaverucin không được sử dụng trong các trường hợp sau:

  • Người bệnh trước đây có biểu hiện dị ứng với thành phần của thuốc Zaverucin.
  • Người bệnh xơ gan Child-Pugh C, suy thận nặng (độ thanh thải creatinin
  • Người bệnh bị nhiễm trùng không kiểm soát được.
  • Người bệnh bị suy tim nặng.
  • Người bệnh mới bị nhồi máu cơ tim.
  • Người bệnh bị rối loạn nhịp tim nặng.
  • Người bệnh bị suy tủy kéo dài.

5. Thận trọng khi sử dụng thuốc Zaverucin

Những trường hợp cần thận trọng khi sử dụng Zaverucin:

  • Người cao tuổi nhạy cảm hơn và dễ bị các tai biến không mong muốn hơn so với người trẻ. Trước và trong thời gian điều trị, người bệnh cần phải kiểm tra lặp lại nhiều lần chức năng gan và thận, đồng thời kiểm tra đều đặn máu và chức năng tim.
  • Đối với người đã bị bệnh tim trước đó, hoặc bị suy tủy xương, xạ trị trước đây ở vùng trung thất, bệnh suy gan, suy thận nặng là những yếu tố nguy cơ nặng thêm tình trạng bệnh. Những trường hợp này cần phải được chụp XQ ngực, làm điện tim, siêu âm tim và lặp lại hàng ngày các xét nghiệm máu để đánh giá tình trạng bệnh.
  • Phụ nữ có khả năng sinh con nên được khuyến cáo không mang thai trong thời gian điều trị Zaverucin và áp dụng các biện pháp tránh thai đầy đủ trong thời gian điều trị theo đề nghị của bác sĩ. Những bệnh nhân mong muốn có con sau khi hoàn thành liệu pháp nên được tư vấn di truyền trước.
  • Nếu người bệnh mang thai khi đang điều trị bằng Zaverucin, người bệnh cần khám bác sĩ chuyên khoa huyết học, chuyên khoa sản để được tư vấn có nên tiếp tục sử dùng thuốc hay không. Zacerucin sử dụng trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích mang lại là xác đáng với nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi.
  • Đối với phụ nữ cho con bú: Chưa có nghiên cứu chỉ ra thuốc có bài tiết vào sữa hay không nhưng do tiềm năng xảy ra các tác dụng phụ nghiêm trọng đối với trẻ, nên mẹ phải ngừng cho con bú trước khi dùng thuốc.
  • Đối với người lái xe và vận hành máy móc: Hiện chưa biết Zacerucin có ảnh hưởng đến khả năng lái xe hay vận hành máy móc hay không. Tuy nhiên thuốc có thể gây nhức đầu và cảm giác mệt mỏi sau khi hóa trị liệu, do đó bệnh nhân sử dụng thuốc Zacerucin không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.

Khi được chỉ định sử dụng thuốc Zacerucin, người bệnh cần tuân theo mọi hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa. Việc này sẽ đảm bảo hiệu quả điều trị và giảm nguy cơ phát sinh các tác dụng phụ nghiêm trọng cho người bệnh.

Dẫn nguồn từ: https://www.vinmec.com/vi/thong-tin-duoc/su-dung-thuoc-toan/cong-dung-thuoc-zaverucin/

Công dụng thuốc Fotax Previous post Công dụng thuốc Fotax
Công dụng thuốc Fabadola 300 Next post Công dụng thuốc Fabadola 300