Công dụng thuốc Diuresin

Công dụng thuốc Diuresin

Thuốc Diuresin thuộc nhóm thuốc tim mạch có thành phần chính là indapamide thường được dùng để điều trị bệnh tăng huyết áp vô căn. Thuốc có thể dùng một mình hoặc dùng phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác như chẹn beta, ức chế enzym chuyển đổi angiotensin hoặc thuốc chẹn calci.

1. Thuốc Diuresin có tác dụng gì?

Thuốc Diuresin có thành phần chính indapamide là thuốc lợi tiểu chống tăng huyết áp có nhân indol, không thuộc nhóm thiazid. Tác dụng cụ thể của indapamide như sau:

  • Tác dụng lợi tiểu: Tăng bài tiết natri clorid và nước bằng cách ức chế tái hấp thu ion natri ở ống lượn xa tại vỏ thận. Thuốc tăng bài tiết natri và clorua ở mức độ tí hơn, kali và magie, do đó tăng bài niệu
  • Tác dụng chống tăng huyết áp: Cơ chế chống tăng huyết áp của indapamide chủ yếu là cơ chế ngoài thận. Thuốc làm tăng tình trạng phản ứng của mạch máu với các amin co mạch trở lại bình thường và giảm sức cản động mạch nhỏ ngoại vi. Cơ chế tác dụng trên mạch máu được giải thích bằng giảm tính co của cơ trơn mạch máu do thay đổi ion qua màng, đặc biệt là canxi, bằng giãn mạch do kích thích tổng hợp các prostaglandin giãn mạch, hạ huyết áp như PGE2, PGI2, cuối cùng bằng tăng cường tác dụng giãn mạch của bradykinin.

Thuốc Diuresin chống chỉ định trong các trường hợp sau:

2. Liều sử dụng của thuốc Diuresin

Tuỳ thuộc vào đối tượng và mục tiêu điều trị mà liều dùng của Diuresin sẽ có sự khác biệt, cụ thể như sau:

Điều trị tăng huyết áp:

  • Người lớn: 1-1,5 mg indapamid mỗi ngày, uống vào buổi sáng. Tác dụng của indapamid sẽ tiến triển theo thời gian, huyết áp có thể tiếp tục giảm và chỉ đạt hiệu quả tối đa sau nhiều tháng điều trị
  • Không cần thiết phải dùng liều lớn hơn 2,5 mg indapamid cùng với các thuốc chống tăng huyết áp khác vì có thể làm tăng khả năng hạ huyết áp tư thế đứng
  • Liều khuyến cáo 1,5 mg/ngày/1 lần cho kết quả tốt và ít phản ứng phụ nhất

Điều trị phù: Người lớn: 3 mg indapamide, dùng một lần trong ngày và sau 1 tuần có thể tăng liều tới 4,5 mg/lần/ngày. Tuy nhiên hiện nay có những thuốc lợi tiểu mạnh hơn như bumetanid hoặc furosemid

3. Tác dụng phụ của thuốc Diuresin

Ở một số bệnh nhân khi sử dụng thuốc Diuresin có thể gặp các tác dụng phụ như: Cảm giác mệt mỏi, dị ứng, ban da, chóng mặt khi chuyển tư thế nằm sang đứng, tăng nguy cơ mất nước của bệnh nhân cao tuổi và suy tim, rối loạn điện giải, chán ăn, buồn nôn, nôn, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, chuột rút,…

4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Diuresin

Một số lưu ý chung khi sử dụng thuốc Diuresin gồm có:

  • Thận trọng khi sử dụng indapamid ở bệnh nhân suy thận nặng vì thể tích huyết tương giảm kèm theo tốc độ lọc cầu thận giảm có thể thúc đẩy tăng nitrogen huyết
  • Cần ngừng sử dụng indapamid ngay khi có tổn thương thận
  • Sự mất cân bằng nước và điện giải sau khi dùng Diuresin có thể thúc đẩy hôn mê gan ở người có chức năng gan suy giảm hoặc bệnh gan đang tiến triển
  • Trong thời gian điều trị bằng indapamid phải định kỳ xác định nồng độ đường huyết, đặc biệt ở người bệnh đã bị hoặc nghi ngờ đái tháo đường
  • Giống thuốc lợi tiểu thiazid phải thận trọng khi dùng indapamid ở bệnh nhân cường giáp trạng hoặc các bệnh tuyến giáp trạng.
  • Đối với người bệnh phẫu thuật cắt bỏ thần kinh giao cảm, sử dụng indapamid cũng phải thận trọng vì tác dụng hạ huyết áp của thuốc có thể tăng ở các đối tượng này.

5. Các tương tác thuốc với Diuresin:

  • Phối hợp Diuresin với Lithi không được khuyến cáo vì làm gia tăng lithi huyết tương với triệu chứng của tình trạng quá liều
  • Cần thận trọng khi phối hợp Diuresin với các thuốc loạn nhịp nhóm Ia, III, thuốc chống loạn thần vì làm tăng nguy cơ loạn nhịp thất, đặc biệt là xoắn đỉnh
  • Các thuốc chống viêm không steroid (NSAID) bao gồm thuốc ức chế chọn lọc COX-2, acid salicylic liều cao có khả năng làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp của indapamid
  • Các thuốc ức chế enzym chuyển hoá angiotensin gây nguy cơ hạ huyết áp đột ngột hoặc suy thận cấp khi điều trị bằng một thuốc ức chế enzym chuyển hoá với thuốc lợi tiểu indapamid
  • Ở bệnh nhân suy tim sung huyết cần bắt đầu điều trị với liều rất thấp thuốc ức chế enzym chuyển, có thể sau khi giảm liều thuốc lợi tiểu hạ kali dùng đồng thời
  • Các thuốc khác gây hạ kali, tetracosactide, thuốc nhuận tràng kích thích khi dùng chung Diuresin làm tăng nguy cơ hạ kali huyết (tác dụng hiệp đồng)

Dẫn nguồn từ: https://www.vinmec.com/vi/thong-tin-duoc/su-dung-thuoc-toan/cong-dung-thuoc-diuresin/

Công dụng thuốc Pantium 40 Previous post Công dụng thuốc Pantium 40
Công dụng thuốc Klion 250mg Next post Công dụng thuốc Klion 250mg