Công dụng thuốc Amcinol Paste

Công dụng thuốc Amcinol Paste

Corticosteroid là nhóm thuốc lớn với nhiều hoạt chất và đường sử dụng khác nhau. Trong đó có hoạt chất được dùng theo đường bôi ngoài da như Triamcinolone Acetonide, có trong sản phẩm Amcinol Paste.

1. Amcinol Paste là thuốc gì?

Amcinol Paste với thành phần chính là hoạt chất Triamcinolone acetonide hàm lượng 0.005g và một số tá dược như Natri carboxymethylcellulose, Propylene glycol, Natri benzoat, Kali sorbat, tinh dầu bạc hà, màu brilliant blue, màu quinoline, acid citric monohydrate, diethylene glycol monoethyl ether và nước tinh khiết.

Triamcinolone Acetonide trong Amcinol Paste là một corticosteroid dùng tại chỗ (bao gồm trong khoang miệng và ngoài da). Cơ chế hoạt động của Triamcinolone Acetonide dùng ngoài da vẫn chưa rõ ràng.

2. Chỉ định của thuốc Amcinol Paste

  • Viêm da hay chàm, bao gồm các trường hợp bị sừng hóa lòng bàn tay tiến triển, nám da mặt ở nữ giới hay viêm da do ánh sáng mặt trời hoặc bức xạ;
  • Ngứa da;
  • Bệnh ngứa sần, bao gồm liken mày đay, phồng rộp hoặc mày đay dai dẳng;
  • Amcinol Paste điều trị côn trùng cắn;
  • Vảy nến;
  • Mụn mủ lòng bàn tay, lòng bàn chân;
  • Hồng ban, bao gồm hồng ban đa dạng tiết dịch, hồng ban dạng nốt, ban đỏ hình vòng khuyên ly tán;
  • Đỏ da toàn thân, bao gồm cả trường hợp đỏ da do u lympho ác tính;
  • Hội chứng niêm mạc da (bao gồm cả bệnh Behcet);
  • Phát ban da do nhiễm độc;
  • Rụng tóc thành đám (bao gồm nguyên nhân ác tính);
  • Bỏng;
  • Amcinol Paste còn dùng để điều trị mụn trứng cá, Pemphigus, viêm da dạng herpes, liken phẳng hoặc Ban đỏ quanh lỗ chân lông.

Mặt khác, các trường hợp dưới đây không được phép kê đơn:

  • Không dùng Amcinol Paste điều trị lao da, nhiễm nấm và nhiễm virus (như Herpes simplex, thủy đậu và đậu mùa);
  • Không sử dụng Amcinol Paste cho người nhạy cảm với Triamcinolone Acetonide hay bất cứ thành phần tá dược nào có trong thuốc;
  • Chống chỉ định bôi thuốc Amcinol Paste trực tiếp vào mắt;
  • Corticosteroid dùng ngoài như Amcinol Paste không nên chỉ định ở bệnh nhân đang bị suy tuần hoàn vì nguy cơ loét da;
  • Corticosteroid dùng ngoài da nên dùng thận trọng và tuyệt đối không băng kín ở những trường hợp có nhiễm khuẩn da.

3. Hướng dẫn sử dụng thuốc Amcinol Paste

Người bệnh đúng chỉ định sử dụng Amcinol Paste mỗi lần dùng hãy bôi một chấm nhỏ thuốc (khoảng 0.5cm) lên vùng da tổn thương trước khi đi ngủ. Tuy nhiên tùy theo mức độ nghiêm trọng của triệu chứng mà người bệnh có thể bôi thuốc Amcinol Paste 2-3 lần/ngày.

Lưu ý khi sử dụng quá liều Amcinol Paste:

  • Triamcinolone hay các corticosteroid khác sau khi bôi ngoài da có thể được hấp thu với một lượng đủ để gây nên những tác động toàn thân, như ức chế trục hạ đồi-tuyến yên-tuyến thượng thận, hội chứng Cushing, tăng đường huyết hay đường niệu;
  • Trường hợp dùng quá liều khuyến cáo và được xác định có tình trạng ức chế trục hạ đồi-tuyến yên-tuyến thượng thận cần phải ngừng sử dụng Amcinol Paste ngay, sau đó điều chỉnh lại tần số bôi thuốc hoặc thay thế bằng một loại steroid yếu hơn;
  • Bệnh nhân cần được theo dõi tích cực các triệu chứng khi dùng quá liều Amcinol Paste để có biện pháp xử trí kịp thời.

4. Tác dụng phụ của Amcinol Paste

Hiện tượng không dung nạp với Amcinol Paste rất hiếm xảy ra với biểu hiện ngứa và/hoặc kích ứng tại vị trí bôi thuốc. Tình trạng không nạp thuốc Amcinol Paste tại chỗ có thể do phản ứng của cơ thể với những thành phần khác có trong thuốc.

Những phản ứng da không mong muốn khi dùng Amcinol Paste có thể bao gồm bào mòn biểu mô, mô dưới da và collagen, da khô, nứt nẻ hoặc căng bóng, biểu mô da có thể mỏng hơn, giãn các mao mạch, mạch máu dưới da dễ vỡ dẫn đến ban xuất huyết…

Những phản ứng phụ trên da khác của Amcinol Paste còn có thể bao gồm:

  • Bùng phát mụn trứng cá hoặc nổi mụn nước;
  • Da kích ứng, ngứa ngáy;
  • Bệnh ma sói;
  • Bùng phát chứng đỏ mặt, nổi ban đỏ, chứng tăng cảm;
  • Viêm da quanh miệng;
  • Cảm giác nóng hoặc đau rát;
  • Viêm nang lông;
  • Giảm sắc tố.

5. Một số thận trọng khi dùng Amcinol Paste

Sản phẩm Amcinol Paste được bào chế chỉ để sử dụng bôi ngoài da và tránh tiếp xúc trực tiếp vào mắt.

Nếu tình trạng kích ứng da xuất hiện, bệnh nhân không nên tiếp tục sử dụng Amcinol Paste mà nên tìm kiếm biện pháp điều trị thay thế phù hợp hơn.

Sử dụng thuốc Amcinol Paste ở liều cao hơn và thời gian lâu hơn khuyến cáo vẫn có nguy cơ gây ức chế miễn dịch, giảm sức đề kháng với tác nhân và làm che lấp các triệu chứng của nhiễm trùng. Nếu tình trạng nhiễm khuẩn da xảy ra, bệnh nhân cần được chỉ định thuốc kháng sinh và kháng nấm phù hợp, đồng thời không băng kín tổn thương. Trường hợp nhiễm khuẩn da không đáp ứng với điều trị có thể cân nhắc ngừng dùng Amcinol Paste cho đến khi nhiễm khuẩn được kiểm soát.

Khi bôi thuốc Amcinol Paste lên da diện rộng trong thời gian dài sẽ làm tăng khả năng hấp thụ thuốc toàn thân, đặc biệt nếu kèm theo băng kín tổn thương. Việc này có thể làm tăng nguy cơ xảy ra tác dụng phụ, đặc biệt như đã đề cập ở trên là tình trạng rạn và bào mòn da hoặc bùng phát mụn trứng cá.

Do khả năng hấp thụ toàn thân của Amcinol Paste nên bệnh nhân cần được định kỳ đánh giá hiện tượng ức chế trục hạ đồi-tuyến yên-vỏ thượng thận (trục HPA) bằng xét nghiệm phù hợp. Nếu xác định có ức chế trục HPA thì nên điều chỉnh tần suất bôi thuốc hoặc xem xét ngừng sử dụng Amcinol Paste.

Trẻ em là đối tượng có tỉ lệ diện tích bề mặt da trên khối lượng lớn hơn người lớn, do đó có nguy cơ cao mắc phải những tác dụng không mong muốn khi bôi thuốc Amcinol Paste.

Bất kỳ liệu pháp điều trị bằng Corticosteroid nào (bao gồm Amcinol Paste) đều có khuynh hướng làm tăng mức glucose máu ở bệnh nhân đái tháo đường, vì vậy hiện tượng này nên được theo dõi trong suốt quá trình điều trị.

Corticosteroid dùng ngoài da như Amcinol Paste nên sử dụng thận trọng ở bệnh nhân đang kiểm soát bệnh vảy nến, trong đó đặc biệt lưu ý những đợt cấp hoặc vảy nến mụn mủ toàn thân có thể xuất hiện trong hoặc sau khi ngưng điều trị với Amcinol Paste.

Amcinol Paste nên sử dụng thận trọng ở những trường hợp có suy chức năng tế bào T hoặc đang điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch. Tình trạng này có thể kích hoạt những tình trạng nhiễm trùng tiềm ẩn hoặc gây ra các đợt cấp.

Những bệnh nhân điều trị bằng Amcinol Paste dài hạn và có nguy cơ ức chế miễn dịch không nên tiêm phòng bất kỳ một loại vắc-xin sống nào.

Người bệnh cần lưu ý liệu pháp điều trị với corticosteroid mặc dù làm thuyên giảm các bệnh lý da liễu nhưng không ngăn cản sự tái phát.

6. Tương tác thuốc của Amcinol Paste

Những tương tác thuốc có thể xảy ra với Triamcinolon Acetonid trong Amcinol Paste tương tự với các hoạt chất corticosteroid khác. Mặc dù có nhiều tương tác thuốc tiềm năng nhưng đa phần lại không xảy ra khi dùng Corticosteroid đường ngoài da mà chỉ xuất hiện khi dùng quá liều hoặc kéo dài hơn khuyến cáo.

  • Carbamazepin, Phenytoin và Rifampicin cảm ứng enzym tại gan, do đó có thể làm tăng chuyển hóa Triamcinolon Acetonid;
  • Sử dụng đồng thời Amcinol Paste với thuốc lợi tiểu làm giảm nồng độ kali máu;
  • Tất cả Corticosteroid (bao gồm Triamcinolone dùng ngoài) đều đối kháng với tác dụng của những thuốc chẹn thần kinh cơ (như Vecuronium);
  • Các thuốc tránh thai đường uống có thể gây kéo dài thời gian bán thải của Amcinol Paste, do đó có thể làm tăng tác dụng kháng viêm.

Dẫn nguồn từ: https://www.vinmec.com/vi/thong-tin-duoc/su-dung-thuoc-toan/cong-dung-thuoc-amcinol-paste/

Các loại thuốc chống co thắt đại tràng Previous post Các loại thuốc chống co thắt đại tràng
Công dụng thuốc Sadapron 300 Next post Công dụng thuốc Sadapron 300