Dextran là gì? Công dụng điều trị của dung dịch Dextran

Dextran là gì? Công dụng điều trị của dung dịch Dextran

Dextra có tên chung Dextra 40 được xếp vào nhóm thuốc thay thế huyết tương. Thuốc được chỉ định trọng điều trị thiếu sắt trong tình trạng thiếu máu ở những người không thể uống sắt do các tác dụng phụ gây ra hoặc thiếu máu do điều trị không đạt hiệu quả.

1. Cơ chế tác dụng của thuốc Dextra

Dextra là gì? Dextra thuộc nhóm thuốc thay thế huyết tương và có dạng thuốc dung dịch Dextran với phân tử lượng thấp. Phân tử lượng trung bình được tính trong Dextra 40 là khoảng 40000. Dung dịch Dextran có tác dụng làm tăng nhanh thể tích tuần hoàn hoặc duy trì thể tích này kéo dài trong khoảng thời gian từ 3 đến 4 giờ. Ngoài ra, dung dịch Dextran còn giúp cải thiện vi tuần hoàn nhằm đề phòng các tình trạng khối khuyết không gây ảnh hưởng đến các loại nhóm máu.

Khi thuốc Dextran đi vào cơ thể do áp suất thẩm thấu cao hơn huyết tương, nên dịch từ khoang gian bào bị kéo vào trong nội mạch. Vì vậy, quá trình này sẽ làm tăng thể tích tuần hoàn tương ứng với mỗi Dextran trong tuần hoàn có thể gắn với từ 20 đến 25ml nước.

Cơ chế tác dụng của dung dịch Dextran:

Khi dung dịch Dextran được đưa vào trong cơ thể, thì thể tích máu tuần hoàn sẽ tăng lên và chỉ sau khoảng 15 phút sẽ nhận thấy rõ rệt tác dụng của thuốc với biểu hiện trong phân tử lượng của Dextran tăng lên tới 70,000. Sau 4 giờ sử dụng thuốc, thì hầu như tác dụng tăng thể tích tuần hoàn sẽ hết, khi đó thể tích máu được Dextran có phân tử lượng 40000 thay thế sẽ trở về trạng thái bình thường.

Do phân tử lượng Dextran thấp nên có khả năng gắn kết mạnh với các phân tử nước cho nên sẽ giúp cải thiện được tính chất lưu biến của máu và đồng thời có thể tạo ra các tác dụng đặc hiệu lên vi tuần hoàn khi muốn thực hiện các tình huống như tăng cấp dịch vào mô hoặc tăng cung cấp oxy cho mô… Quá trình này có thể làm loãng máu hoặc giảm độ quánh của máu hoặc tăng cung lượng tim đồng thời giảm sức cản ngoại biên. Hơn nữa, với tình trạng ngưng tập tiểu cầu có thể tạo thành phức hợp fibrinogen – fibrin bị ức chế và đảo ngược. Vì vậy, thông qua tác dụng của dung dịch Dextran phân tử lượng thấp cũng thường được sử dụng trong các trường hợp điều trị phòng tắc mạch.

Nửa vòng đời thải trừ của Dextra có thời gian khoảng 8 giờ, và thể tích phân tử của dung dịch này được phân bố vào khoảng từ 6 đến 7 lít trong lòng mạch. Thuốc Dextra có thể đào thải nhanh qua thận trong những giờ đầu sau khi truyền và sau đó thì tốc độ chậm lại. Dung dịch Dextran có phân tử lượng 15,000 hoặc thấp hơn có khả năng được đào thanh thải qua thận. Hoặc những phân tử Dextran có phân tử lượng thấp hơn cũng được đào thải qua thận. Khoảng 70% thuốc với liều Dextra 40 được đào thải trong nước tiểu ở dạng không thay đổi trong 24 giờ sau khi được truyền vào trong cơ thể. Tuy nhiên, phân tử Dextran có phân tử lượng lớn hơn 50,000 không được thận đào thải, nhưng được chuyển hoá chậm thành glucose để tiếp tục chuyển hóa thành carbon dioxide và nước.

2. Liều sử dụng và cách dùng thuốc Dextra

Thuốc Dextra có tác dụng trong điều trị thiếu sắt trong máu và thường được chỉ định trong các trường hợp điều trị như:

  • Choáng giảm thể tích tuần hoàn và giảm vi tuần hoàn do mất máu, chấn thương, nhiễm độc, nhiễm bỏng, nhiễm khuẩn, Viêm tụy
  • Viêm màng bụng.
  • Phòng ngừa choáng phẫu thuật,
  • Phòng ngừa tắc mạch sau mổ, sau chấn thương.
  • Cải thiện tuần hoàn địa phương, đồng thời làm giảm nguy cơ huyết khối trong quá trình ghép cơ quan.

Ngoài ra, thuốc Dextra còn được thêm vào dung dịch truyền của máy tim phổi nhân tạo trong phẫu thuật mổ tim hở.

Thuốc Dextra được sử dụng với liều lượng tùy theo từng trường hợp cũng như theo từng yêu cầu lâm sàng. Hàm lượng Dextran, tốc độ truyền của thuốc cần được bác sĩ tính toán phù hợp với từng thể trạng người bệnh.

Trong quá trình truyền cần phải theo dõi sát sao các áp lực của động mạch và áp lực của tĩnh mạch trung tâm. Trong trường hợp truyền Dextra cho những người bệnh bị mất nước thì bác sĩ cần chỉ định truyền thêm các chất điện giải và nước.

Một số gợi ý về hàm lượng Dextra trong điều trị:

  • Điều trị choáng mất máu hoặc dự phòng: Liều khởi đầu với hàm lượng từ 500 đến 1500 ml tương ứng với 10 đến 30ml/kg thể trọng/ngày, và tốc độ truyền từ 40 đến 80 giọt/phút tương ứng với 120 đến 240 ml/giờ.
  • Với điều trị phòng tắc mạch sau mổ hoặc sau chấn thương: Sử dụng liều 500 đến 1500 ml tương ứng với 10 đến 20ml/kg thể trọng/ngày, và tốc độ truyền từ 40 đến 80 giọt/phút tương ứng với 120 đến 240 ml/giờ. Nếu người bệnh có nguy cơ huyết khối cao với các tình trạng gãy cột sống hoặc ung thư trong ổ bụng hoặc ung thư tuyến tiền liệt, bất động lâu ngày, những người có tiền sử bị chứng huyết khối…cũng có thể sử dụng liều này trong điều trị.
  • Liều tối đa sử dụng cho trẻ em được khuyến cáo từ 15ml/kg thể trọng/ngày.
  • Đối với trường hợp sử dụng cho chuẩn bị máy tim phổi nhân tạo trong mổ tim thì lượng Dextran 40 có thể làm thay đổi thể tích của máy. Thuốc Dextran 40 có nồng độ 10% sẽ được tiêm vào mạch truyền của máu với liều từ 1 đến 2 gam/kg thể trọng tương ứng với hàm lượng từ 10 đến 20mg/kg, tổng liều không được vượt quá 2 gam/kg tương ứng 20ml/kg.

Những gợi ý liều dùng này chỉ mang tính chất tham khảo. Vì vậy, nếu bạn sử dụng thuốc Dextra để điều trị thì cần phải tìm hiểu kỹ về thuốc, đồng thời phải được tư vấn và chỉ định sử dụng theo đơn của bác sĩ.

Trong trường hợp sử dụng quá liều thuốc Dextra có thể gây ra tình trạng quá tải tuần hoàn như phù phổi hoặc suy tim sung huyết. Ngoài ra, cũng cần đề phòng tình trạng quá liều cho những bệnh nhân có tổn thương thận từ trước và cần phải điều chỉnh liều theo mức độ tổn thương thận. Nếu thấy dấu hiệu thiểu niệu kèm theo nước tiểu quánh như siro thì phải ngừng sử dụng thuốcvà có thể sử dụng thuốc lợi tiểu hoặc dịch truyền phù hợp.

3. Tác dụng phụ không mong muốn và một số lưu ý khi sử dụng thuốc Dextra

Thuốc Dextra có thể chống chỉ định với một số trường hợp như:

  • Suy tim mất bù với các nguy cơ quá tải tuần hoàn
  • Bệnh nhân có chứng phù phổi
  • Xuất huyết não
  • Thiểu niệu, vô niệu, tổn thương thận
  • Cơ địa chảy máu
  • Mất/giảm nước ngoài tế bào,
  • Giảm tiểu cầu
  • Người có tiền sử mẫn cảm với Dextran.

Sử dụng thuốc Dextra có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn hiếm gặp chẳng hạn như các phản ứng toàn thân gây phản ứng phản vệ hoặc sốt.

Với các bệnh nhân quá mẫn với Dextran thường có thể xảy ra tình trạng này ngay lúc mới truyền thuốc, hoặc lần đầu tiên sử dụng thuốc. Tỷ lệ mẫn cảm này có thể giảm xuống nếu người bệnh được sử dụng Dextran 1 trước khi thực hiện truyền Dextran 40.

Tình trạng suy thận cấp có thể gặp với tác dụng phụ của thuốc Dextra. Tỷ lệ này cao hơn ở những người có tổn thương thận trước. Cơ chế sinh bệnh rối loạn chức năng thận trong điều trị bằng Dextra 40 do quá trình tăng độ nhớt trong lòng ống thận, đồng thời giảm lưu lượng qua ống thận khiến cho thận hấp thu chất keo vào tế bào ống thận bằng cơ thể ẩm bào. Tình huống này có thể gây ra tổn thương trực tiếp đến biểu mô ống thận. Vì vậy, khi sử dụng thuốc Dextra cần theo dõi sát sao chức năng của thận để có thể xử trí kịp thời.

Tương tác thuốc Dextra có thể làm tăng tác dụng độc lên thận với các aminoglycosid khi sử dụng đồng thời. Vì thế, bạn nên tránh sử dụng cùng hai loại thuốc trên cùng một liệu trình điều trị. Ngoài ra, Dextra cũng có tác dụng ảnh hưởng đến sự cân bằng đông máu theo các cơ chế khác nhau. Do đó, khi điều trị phối hợp Dextra với các thuốc điều trị đông máu có thể gây ra xu hướng máu khó đông…Tình trạng này có thể giải thích thông qua quá trình Dextra tương tác với các yếu tố VIII gây nên rối loạn đông máu xảy ra ở những người bị thiếu giảm yếu tố VIII.

Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Dẫn nguồn từ: https://www.vinmec.com/vi/thong-tin-duoc/su-dung-thuoc-toan/dextran-la-gi-cong-dung-dieu-tri-cua-dung-dich-dextran/

Công dụng thuốc Iba-mentin Previous post Công dụng thuốc Iba-mentin
Công dụng thuốc Methorfar 15 mg Next post Công dụng thuốc Methorfar 15 mg